Những điều bạn nên biết trước khi bắt đầu quy trình xin thị thực K-1

Cập nhật ngày 03/12/2023

Thị thực K-1 ngày nay đã được biết đến rộng rãi qua các chương trình truyền hình thực tế. Tuy nhiên, những chương trình giải trí này dường như đã làm cho quá trình đăng ký K-1 trông đơn giản hơn thực tế.

Theo dữ liệu năm 2019 từ Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ, có 35.881 thị thực không định cư K-1 đã được cấp trong năm đó, nhưng khoảng 20% đơn đăng ký K-1 đã bị từ chối. Hãy cập nhật cho bản thân những yêu cầu mới nhất của thị thực K-1, bạn sẽ tăng cơ hội trở thành một trong số 80% các cặp đôi được cấp giấy chứng nhận đăng ký trước hôn nhân.

Khi bạn dự định đưa người yêu của mình đến Hoa Kỳ để kết hôn, bạn nên tham vấn một luật sư di trú để xem xét các giấy tờ thủ tục. Bằng việc tham vấn các chuyên gia pháp lý có kinh nghiệm, bạn có thể tránh được những sai lầm có thể dẫn khiến đến việc nhập cảnh vào Hoa Kỳ theo diện đính hôn bị từ chối. Sau đây, chúng tôi liệt kê những điều quan trọng nhất bạn nên biết trước khi bắt đầu quy trình đăng ký K-1.

1. Thị thực K-1 có phù hợp với bạn không?

Thị thực K-1, còn được gọi là thị thực theo diện đính hôn, cho phép hôn phu/hôn thê của một công dân Hoa Kỳ nhập cảnh vào Hoa Kỳ, với điều kiện họ kết hôn với nhau trong vòng 90 ngày kể từ ngày người hôn phu/hôn thê nhập cảnh Hoa Kỳ bằng thị thực K-1. Sau khi kết hôn, người vợ/chồng mới cưới lúc này mới có thể nộp đơn đăng ký thường trú nhân (“thẻ xanh”) thông qua Mẫu đơn I-485 điều chỉnh tình trạng theo diện kết hôn. Chỉ công dân Hoa Kỳ mới có thể nộp đơn đăng ký thị thực K-1 cho hôn phu/hôn thê· của mình.

Chắc hẳn rằng bạn cũng đã biết về thị thực vợ/chồng (hay còn gọi là “thị thực nhập cư”, “thị thực kết hôn”) cho người yêu của bạn. Để xin thị thực vợ/chồng như vậy, trước tiên bạn phải kết hôn với người yêu. Tuy nhiên, như đã mô tả ở trên, bước cuối cùng của visa K-1 cũng yêu cầu bạn kết hôn với người mình yêu. Vậy sự khác biệt giữa thị thực K-1 và thị thực vợ/chồng là gì? Cái nào tốt hơn? Thành thật mà nói, đây không phải là một câu hỏi đơn giản; chúng tôi đã chỉ rõ sự khác biệt của chúng trong bài viết này: Thị thực K-1 so với Thị thực kết hôn

2. Tiêu chuẩn cho thi thực K-1 – thị thực theo diện đính hôn

Để một công dân nước ngoài đủ điều kiện nhập cảnh vào Hoa Kỳ bằng thị thực K-1, người đó phải chứng minh đáp ứng điều kiện. Bước đầu tiên đối với công dân Hoa Kỳ là hoàn thành Đơn I-129F – Đơn bảo lãnh cho hôn phu/hôn thê người nước ngoài. Để đáp ứng các điều kiện thị thực không định cư K-1, người nộp đơn là công dân Hoa Kỳ cần phải có những điều sau:

  • Bằng chứng về Quốc tịch Hoa Kỳ;
  • Gặp trực tiếp hôn phu/hôn thê trong vòng hai năm qua;
  • Quyền kết hôn hợp pháp; và
  • Dự định kết hôn trong vòng 90 ngày sau khi công dân nước ngoài đến với thị thực K-1.

Để xác nhận rằng các tiêu chí trên được đáp ứng, người nộp đơn là công dân Hoa Kỳ nên gửi bằng chứng cụ thể cùng với mẫu I-129F của họ.

Bằng chứng về Quốc tịch Hoa Kỳ

Nếu bạn là công dân Hoa Kỳ do sinh ra tại Hoa Kỳ, bạn có thể cung cấp bản sao giấy khai sinh của mình, bản sao giấy khai sinh của bạn sẽ hiển thị tiểu bang nơi bạn sinh ra hoặc hộ chiếu Hoa Kỳ chưa hết hạn. Tuy nhiên, nếu người đăng ký thị thực K-1 đã trở thành công dân Hoa Kỳ do nhập tịch hoặc do có cha mẹ là công dân Hoa Kỳ, bạn có thể sao chép Giấy chứng nhận Nhập tịch hoặc Giấy chứng nhận Quốc tịch hoặc hộ chiếu Hoa Kỳ chưa hết hạn và gửi kèm theo mẫu I-129F.

Gặp trực tiếp hôn phu/hôn thê trong vòng hai năm qua

Những bức ảnh hạnh phúc của hai người sẽ là bằng chứng tuyệt vời nhằm chứng minh rằng hai người đã ở bên nhau trong suốt hai năm trước khi nộp đơn K-1. Hơn nữa, để chứng minh rằng các cuộc gặp gỡ đã diễn ra trong suốt hai năm qua, các giấy tờ du lịch, chẳng hạn như bản copy vé máy bay hoặc đặt phòng khách sạn có thể giúp đơn bảo lãnh dễ được phê duyệt hơn.

Các thành viên của quân đội Hoa Kỳ có thể xin thư giới thiệu từ sĩ quan cấp trên hoặc cung cấp bằng chứng khác về việc đóng quân tại quốc gia sở tại của người hôn phu/hôn thê.

Quyền kết hôn hợp pháp

Rõ ràng, Sở Di trú và Nhập tịch Hoa Kỳ (USCIS) không muốn cấp thị thực cho người phạm tôi. Do đó, công dân Hoa Kỳ và người hôn phu/hôn thê nước ngoài của mình nên chuẩn bị để chứng minh rằng họ có thể kết hôn hợp pháp.

Nếu một trong hai người đã ly hôn, các tài liệu ly hôn cần có để chứng minh họ có quyền tự do kết hôn với một người khác. Nếu là người nước ngoài đã ly hôn và các tài liệu bằng ngôn ngữ khác không phải tiếng Anh, bản dịch tiếng Anh và chứng thực dịch thuật cần được gửi kèm theo giấy đăng kết hôn nước ngoài.

Nếu một trong hai người của cặp đôi có vợ/chồng đã qua đời, giấy chứng tử phải được cung cấp cho USCIS. Hơn nữa, đối với các cặp vợ chồng trẻ, điều quan trọng là mỗi người đều phải đủ tuổi kết hôn hợp pháp.

Ý định kết hôn chân chính trong vòng 90 ngày kể từ ngày đến

Thị thực không định cư K-1 chỉ có thời hạn trong 90 ngày sau khi người hôn phu/hôn thế đến Hoa Kỳ. Do đó, thị thực K-1 không phải là một cách đơn thuần nhằm đặt chân đến Hoa Kỳ và dành một vài năm để làm quen với bạn trai hoặc bạn gái.

Bằng chứng về việc lên kế hoạch đám cưới có thể là một dạng bằng chứng hữu ích về ý định thực sự kết hôn trong vòng 90 ngày kể từ khi người đó có thị thực K-1 nhập cảnh vào Hoa Kỳ. A Letter of Intent to Marry cũng có tác dụng.

Bạn không chắc liệu mình có đủ điều kiện để nộp đơn đăng ký thị thực K-1 cho hôn phu/hôn thê của mình không? Bạn có thể kiểm tra đáp ứng điều kiện thông qua DYgreencard.com mà không cần cung cấp bất kỳ thông tin cá nhân nào. Khi bạn đã sẵn sàng đăng ký, DYgreencard.com có thể hướng dẫn bạn qua từng mốc quan trọng của quy trình đăng ký K-1, bắt đầu với Biểu mẫu I-129F của bạn và đến bước cuối cùng. Tất cả những gì bạn cần làm là trả lời trực tuyến một vài câu hỏi đơn giản và tải các tài liệu cần thiết lên trang web của chúng tôi. Sau đó chúng tôi sẽ lo phần còn lại. Tìm hiểu thêm hoặc bắt đầu ngay hôm nay.

3. Thủ tục, chi phí và thời gian xử lý thị thực K-1 từ khi bắt đầu đến khi có thẻ xanh

Như đã đề cập ở trên, bước đầu tiên để bắt đầu quy trình xin thị thực K-1 là nộp đơn I-129F của công dân Hoa Kỳ với USCIS. Sau khi USCIS chấp thuận đơn bảo lãnh, với sự điều phối của Trung tâm Thị thực Quốc gia (NVC), hồ sơ sẽ được chuyển đến đại sứ quán/lãnh sự quán Hoa Kỳ đặt tại nước sở tại hoặc quốc gia nơi người hôn phu/hôn thê nước ngoài có hộ khẩu thường trú. Miễn là hồ sơ đã được chuyển đến đại sứ quán/lãnh sự quán Hoa Kỳ, vị hôn phu/hôn thê nước ngoài cần chuẩn bị để tham dự buổi phỏng vấn xin thị thực không định cư K-1 tại đại sứ quán/lãnh sự quán Hoa Kỳ.

Hồ sơ cần chuẩn bị cho buổi phỏng vấn bao gồm:

Xem bài viết của chúng tôi – Mẫu I-134 và Yêu cầu Thu nhập đối với Thị thực K-1 để tìm hiểu thêm về trách nhiệm hỗ trợ tài chính của công dân Hoa Kỳ.

Sau cuộc phỏng vấn, nếu nhân viên thị thực cấp thị thực K-1 cho người hôn phu/hôn thê nước ngoài, người đó sẽ được đóng dấu thị thực K-1 (xem mẫu bên dưới) trong hộ chiếu của họ. Với con dấu thị thực K-1 này, người hôn phu/hôn thê người nước ngoài nên nhập cảnh Hoa Kỳ trước khi thị thực hết hạn. Khi đến, cặp đôi phải kết hôn trong vòng 90 ngày. Nếu cặp đôi quyết định không kết hôn người hôn phu/hôn thê người nước ngoài sẽ không có tư cách lưu trú sau 90 ngày và phải rời Hoa Kỳ ngay lập tức.

K-1 Visa Stamp
Dấu thị thực K-1

Sau khi hai vợ chồng kết hôn, người hôn phu/hôn thê nước ngoài lúc này có thể nộp đơn I-485 điều chỉnh tình trạng để xin cấp thẻ xanh. Ngay cả khi không giới hạn thời gian nộp đơn I-485, bạn nên nộp đơn càng sớm càng tốt. Tìm hiểu thêm về cách nộp đơn I-485 dựa trên thị thực K-1 cho hôn phu/hôn thê trong bài viết của chúng tôi về Điều chỉnh Tình trạng sau khi nhập cảnh bằng Thị thực K1.

Thông qua DYgreencard.com, bạn có thể nộp đơn I-485 theo cách đơn giản như thế, tìm hiểu thêm hoặc tham khảo ngay hôm nay.

Bảng sau đây mô tả ngắn gọn toàn bộ thủ tục, chi phí và thời gian xử lý đối với thị thực K-1 từ khi bắt đầu đến khi có thẻ xanh.

 

Bước 1

Bước 2

Bước 3

Cơ quan xử lý

USCIS

NVC/ Lãnh sự quán Hoa kỳ

USCIS

Mẫu đăng ký

I-129F

DS-160&I-134

I-485&khác

Phí xử lý

$535

$265

$1225

Phí phát sinh

$0

Khoảng $300-$800

Khoảng $300-$500

Thời gian xử lý

Trung bình 3-12 tháng

Trung bình 1-4 tháng

Trung bình 3-18 tháng

4. Những lý do phổ biến khiến đơn đăng ký thị thực K-1 bị từ chối

Trong số 9.518 đơn đăng ký thị thực K-1 không được chấp thuận vào năm 2019, nguyên nhân chính là những lỗi hoặc thiếu sót thường gặp. Nhiều đơn bị từ chối không trình bày rõ ràng ngưỡng thu nhập tối thiểu. Rất nhiều người lại bị từ chối vì không chứng minh được mối quan hệ yêu đương là thật hoặc những người nộp đơn không tuân thủ quy định của pháp luật.

Cuối cùng, việc từ chối cấp thị thực không định cư K-1 có thể là do bạn điền không đầy đủ hoặc điền không chính xác vào các mẫu đơn. Đó là lý do tại sao việc có một luật sư di trú kinh nghiệm để xem xét toàn bộ hồ sơ là một lợi thế.

Với DYgreencard.com, bạn sẽ được một luật sư di trú trả lời các câu hỏi và xem xét toàn bộ hồ sơ của bạn về độ chính xác và đầy đủ. Chỉ sau khi luật sư xác nhận hồ sơ đăng ký của bạn đã đầy đủ, nó mơi được nộp cho USCIS. Tìm hiểu thêm hoặc bắt đầu ngay hôm nay.

5. Thị thực K-1 so với Thị thực K-2 và Thị thực K-3

Mặc dù tất cả các thị thực “K” là quyền tạm thời để vào Hoa Kỳ, mỗi thị thực sẽ được áp dụng cho từng trường hợp khác nhau.

Thị thực K-1

Quy trình cấp thị thực K-1 cho hôn phu/hôn thê hơi khác so với thủ tục đưa vợ/chồng mới từ nước ngoài đến Hoa Kỳ. Khi một công dân Hoa Kỳ muốn nhập cảnh cho người vợ/chồng tương lai của mình, họ sẽ cần phải có thị thực K-1, kéo dài trong 90 ngày trước đám cưới. Điều quan trọng là phải giữ các hồ sơ đăng ký trong thời hạn 90 ngày, vì thị thực sẽ hết hạn.

Thị thực K-2

Thị thực K-2 không dành cho cô dâu hoặc chú rể nước ngoài, mà là dành cho trẻ em dưới 21 tuổi của những người có thị thực K-1. Khi nộp đơn đăng ký thị thực K-1, người bảo lãnh nên liệt kê tên của những đứa trẻ có thể đủ điều kiện cho K-2. Trên thực tế, nếu đứa trẻ sẽ sớm tròn 21 tuổi, bạn nên đẩy nhanh tiến độ. Người có thị thực K-2 đủ điều kiện nhận thẻ xanh thông qua I-485 điều chỉnh tình trạng, người đó phải dưới 21 tuổi khi nhập cảnh Hoa Kỳ với tư cách là người không định cư K-2.

Thị thực K-3

Ngược lại, nếu một công dân Hoa Kỳ đã kết hôn với một công dân nước ngoài và đơn bảo lãnh nhập cư I-130 đã được công dân Hoa Kỳ này nộp cho người vợ/chồng và muốn người vợ/chồng sống chung ở Hoa Kỳ, thì người đó sẽ cần thị thực K-3 để mang người vợ/chồng mới cưới đến Hoa Kỳ. Thị thực K-3 là một lựa chọn lý tưởng nếu đơn I-130 đang chờ xử lý tại USCIS trong một thời gian dài, ví dụ hơn 2 năm. Tuy nhiên ở hiện tại, thời gian xử lý trung bình của USCIS đối với đơn I-130 do công dân Hoa Kỳ nộp là dưới một năm. Vì vậy, không cần thiết phải có thị thực K-3 vào lúc này.

DYgreencard - Chuẩn bị hồ sơ + xét duyệt với luật sư, giá cả phải chăng.

Để biết thêm các chủ đề liên quan, vui lòng nhấp vào mục Tài nguyên Nhập cư.

(Bn quyn ca DYgreencard.com. Bt k ni dung nào đưc sao chép hoc phân phi t DYgreencard phi đưc đánh du bng câu “sao chép hoc phân phi t DYgreencard.com”.)